Việt Nam có mấy quân khu? Đây là thắc mắc của nhiều người khi tìm hiểu về Quân đội nhân dân Việt Nam. Sau đây bài viết sẽ cung cấp đến cho bạn đọc những thông tin về các quân khu Việt Nam.
I. Việt Nam có mấy quân khu?
- Quân khu là một liên minh lãnh thổ có định hướng chiến lược của một số tỉnh và thành phố có liên quan đến nhau về mặt quân sự. Về sức mạnh quân số, thường có một số trung đoàn, đơn vị trực thuộc, đơn vị quân sự địa phương và dân quân tự vệ ở các tỉnh, thành phố trong quân khu. Chức năng cơ bản của quân khu là phòng thủ lãnh thổ quân khu và xây dựng, củng cố quốc phòng địa phương.
- Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay có 7 quân khu từ Bắc vào Nam. Đó là các quân khu 1, 2, 3, 4, 5, 7, 9. Mỗi quân khu là một tổ chức trong quân đội có nhiệm vụ bảo vệ một vùng lãnh thổ cụ thể của một quốc gia.
- Ngoài các quân khu nêu trên còn có Bộ Tư lệnh Thủ đô có chức năng tham mưu cho Đảng Cộng sản Việt Nam và Chính phủ Hà Nội thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa phương…
II. Các quân khu của Quân đội nhân dân Việt Nam
1. Quân khu 1 – Quân khu Thái Nguyên
- Trụ sở của Quân khu 1 đặt tại thị xã Hóa Thượng, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. Là đơn vị quân sự cấp quân khu, trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam, có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và chỉ đạo bộ đội chống giặc ngoại xâm, bảo vệ sáu tỉnh miền Bắc Việt Nam (Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc Giang, Bắc Kạn, Bắc Ninh và Thái Nguyên).
- Quân khu 1 có vị trí chiến lược địa chính trị đặc biệt quan trọng trong bố cục chung của cả nước trên các lĩnh vực kinh tế – xã hội, quốc phòng an ninh, ngoại giao, đảm nhận nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và chỉ huy các lực lượng vũ trang. Các đơn vị của ba thứ quân thường xuyên nêu cao tinh thần cảnh giác cách mạng, chú trọng nâng cao chất lượng huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu của lực lượng vũ trang ba thứ quân, xây dựng thế trận chiến tranh nhân dân vững chắc. Tích cực tham gia công tác cứu hộ, giúp đỡ nhân dân khắc phục hậu quả thiên tai, góp phần bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Tư lệnh kiêm chính ủy đầu tiên của Quân khu 1 là đồng chí Đàm Quang Trung.
2. Quân khu 2- Quân khu Việt Trì
- Quân khu 2 trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong bảy quân khu của Quân đội nhân dân Việt Nam, có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và chỉ huy các lực lượng vũ trang ba thứ quân chiến đấu bảo vệ chín tỉnh về phía tây bắc là Hà Giang, Lào Cai, Lai Châu, Tuyên Quang, Yên Bái, Điện Biên, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Sơn La.
- Quân khu 2 đóng tại thành phố Việt Trì – tỉnh Phú Thọ, có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và chỉ đạo các cơ sở, đơn vị trực thuộc. Tư lệnh và chính ủy đầu tiên của Quân khu 2 là các đồng chí Bằng Giang, Bùi Quang Tạo.
3. Quân khu 3 – Quân khu Hải Phòng
- Quân khu 3 là một trong bảy quân khu của Quân đội nhân dân Việt Nam, có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và chỉ đạo lực lượng vũ trang ba thứ quân chiến đấu bảo vệ tỉnh Quảng Ninh, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên, Thái Bình, Nam Định, Hà Nam, Hòa Bình, Ninh Bình. Có 94 huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gồm 4 huyện đảo, 3 huyện, thành phố biên giới), 1821 cộng đồng dân cư, thị trấn (gồm 30 xã đảo và 16 xã biên giới); diện tích tự nhiên của quân khu 3 là 20.641 km vuông.
- Quân khu 3 quản lý, chỉ đạo bộ đội địa phương tỉnh, huyện và dân quân, tự vệ trong các quân khu bảo vệ các tỉnh đồng bằng sông Hồng. Tư lệnh và chính ủy đầu tiên của Quân khu 3 là các đồng chí Hoàng Sâm, Trần Độ.
4. Quân khu 4 – Quân khu Vinh
- Quân khu 4 trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam, có vị trí chiến lược trong Chiến tranh nhân dân Việt Nam, có nhiệm vụ chỉ huy, quản lý và tổ chức các lực lượng vũ trang quân khu chiến đấu và bảo vệ địa bàn.
- Địa bàn 4 quân khu có vị trí hết sức quan trọng, bao gồm các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên – Huế. Các tư lệnh và chính ủy đầu tiên của Quân khu 4 là các đồng chí Nguyễn Đôn, Chu Huy Mân.
5. Quân khu 5 – Quân khu Đà Nẵng
- Quân khu 5 trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam, hiện được giao nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và chỉ đạo các lực lượng chiến đấu bảo vệ nam Trung bộ, bao gồm Tây Nguyên và các tỉnh ven biển Trung và Nam Trung Quốc. Quân khu 6 ở Nam Trung bộ Việt Nam được sáp nhập vào Quân khu 5.
- Địa bàn quân khu 5 từ đèo Hải Vân đến điểm cực nam của tỉnh Ninh Thuận và gồm 11 tỉnh, thành phố: Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà, Ninh Thuận, Kon Tum, Gia Lai, Đắc Lắc và Đắc Nông.
- Tổ chức hiện có chỉ huy trưởng, chỉ huy phó; chính ủy, phó chính ủy; và các cơ quan chức năng về tham mưu, chính trị, hậu cần, kỹ thuật, các sư đoàn, trung đoàn chủ lực, các đơn vị trực thuộc.
6. Quân khu 7 – Quân khu Gia Định
- Quân khu 7 trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong 7 quân khu của Quân đội nhân dân Việt Nam, hiện có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và chỉ đạo bộ đội chiến đấu bảo vệ miền Đông Nam bộ.
- Địa bàn Quân khu 7 gồm Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh: Bà Rịa -Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước, Bình Thuận, Đồng Nai, Lâm Đồng, Long An, Tây Ninh.
- LLVT Quân khu 7 luôn quan tâm quán triệt sâu sắc các chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước, các chỉ thị, nghị quyết của Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng, vận dụng linh hoạt các đường lối đổi mới. Quân sự, ngoại giao thống nhất ý chí và hành động, khắc phục khó khăn, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ.
7. Quân khu 9 – Quân khu Tây Đô
- Quân khu 9 trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong bảy quân khu của Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay, có nhiệm vụ quản lý, tổ chức, xây dựng và chỉ đạo bộ đội chiến đấu. Bảo vệ đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam. Tư lệnh kiêm Chính ủy đầu tiên của Quân khu 9 là các đồng chí Nguyễn Thành Thơ và Nguyễn Văn Bé.
- Đến nay, có 12 tỉnh, thành phố trực thuộc Quân khu 9 ( riêng Cần Thơ là thành phố trực thuộc trung ương), đó là Tiền Giang, Bến Tre, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Trà Vinh, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, An Giang, Kiên Giang và thành phố Cần Thơ – nghĩa là vùng Tây Nam Bộ.
Với những thông tin mà thethresher.com cung cấp trong bài viết trên hy vọng đã giúp bạn giải đáp được thắc mắc Việt Nam có mấy quan khu nhé!