Thống kê Việt Nam có bao nhiêu dân tộc anh em?

Mỗi dân tộc sẽ mang một màu sắc riêng tạo nên một Việt Nam đa dạng bản sắc văn hóa. Vậy Việt Nam có bao nhiêu dân tộc anh em? Cùng chúng tôi tìm hiểu vấn đề này qua bài viết dưới đây nhé!

Lịch sử hình thành và phát  triển

Việt Nam có 54 dân tộc anh em

Theo các nhà nghiên cứu lịch sử thì các dân tộc tại Việt Nam hiện nay có Chủng Cổ Mã Lai. Sau quá trình hình thành và phát triển được chia thành các giai đoạn khác nhau. Khoảng 10000 năm về trước bộ phận cư dân thuộc Đại chủng Á sống chủ yếu ở vùng Tây Tạng sau đó di cư về phía Đông Nam, Đông Dương. Các bộ phận Đại chủng Á kết hợp với Đại chủng Úc hình thành và tạo ra chủng Cổ Mã Lai.

Sau giai đoạn đầu thì tại Miền Bắc Việt Nam hiện nay có sự dịch chuyển của chủng Cổ Mã Lai thường xuyên tiếp xúc với Đại chủng Á từ phía Bắc tràn xuống. Từ đó hình thành nên một chủng mới có tên là Nam Á.

Giai đoạn cuối, chủng Nam Á được chia thành các dân tộc nói một số thứ tiếng như: Việt – Mường, Mèo – Dao, Môn – Khơ me, Tày – Thái,… Thời gian hình thành và phát triển thành chủng Nam đảo.

Tính đến thời điểm hiện tại thì dân số của Việt Nam là:

  • 564.407 người
  • 54 dân tộc

Dân tộc Kinh chiếm 86% dân số. Các dân tộc khác như:

  • Dân tộc Thái
  • Dân tộc Mường
  • Dân tộc Tày
  • Dân tộc Nùng
  • Dân tộc Chăm
  • Dân tộc Sán Dìu …

Phần lớn các dân tộc này sống ở miền núi và vùng sâu, vùng xa tại miền Bắc, Tây Nguyên và Đồng Bằng Sông Cửu Long. Đây được gọi là dân tộc thiểu số đông người. Ngoài ra, dân tộc thiểu số ít người phải kể đến như:

  • Dân tộc Ơ đu
  • Rơ Măm
  • Brâu….

Việt Nam có bao nhiêu dân tộc anh em

Việt Nam có 54 dân tộc được xếp theo 3 ngữ hệ và 8 nhóm ngôn ngữ khác nhau cụ thể:

  • Tày – Thái
  • Việt – Mường
  • Ka Đai
  • Mông – Dao
  • Nam Đảo
  • Tạng Miến
  • Hán

Chúng ta cùng tìm hiểu các ngôn ngữ của các dân tộc anh em và Việt Nam có bao nhiêu họ nhé!

Bản sắc văn hóa dân tộc


Nhóm ngôn ngữ Việt – Mường

Ngôn ngữ này người dân chủ yếu sống bằng nghề trồng lúa nước và đánh bắt cá bao gồm các dân tộc:

  • Dân tộc Kinh
  • Dân tộc Mường
  • Dân tộc Chứt
  • Dân tộc Thổ

Nhóm ngôn ngữ Tày – Thái

Giao tiếp bằng ngôn ngữ Tày Thái ở nhà sàn và trồng lúa nước. Hình thức là canh tác nương rẫy. Ngoài ra, họ còn phát triển các nghề thủ công khác như: Dệt, rèn..Các dân tộc nói ngôn ngữ này bao gồm:

  • Dân tộc Tày
  • Dân tộc Giáy
  • Dân tộc Lào
  • Dân tộc Nùng
  • Dân tộc Thái
  • Dân tộc Sán Chay
  • Dân tộc Lự
  • Dân tộc Bố Y.

Khu vực Đông Bắc và Tây Bắc Việt Nam là nơi tập trung đông dân cư dân nói tiếng Tày Thái bao gồm:

  • Cao Bằng
  • Tuyên Quang
  • Lạng Sơn
  • Lai Châu
  • Thái Nguyên
  • Bắc Kạn
  • Sơn La
  • Yên Bái…

Nhóm ngôn ngữ Mông – Dao

Nhóm ngôn ngữ Mông – Dao gồm  3 dân tộc:

  • Pà Thẻn
  • Dao
  • Mông

Nhóm ngôn ngữ Ka Đai

Nhóm ngôn ngữ Ka Đai gồm 4 dân tộc:

  • La Ha
  • Cờ Lao
  • Pu Péo
  • La Chí

Nhóm ngôn ngữ Tạng Miến

Nhóm ngôn ngữ Tạng Miến gồm 6 dân tộc:

  • Hà Nhì
  • Lô Lô
  • Si La
  • Phù Lá
  • La Hủ
  • Cống


Ngoài ra, các dân tộc thuộc 3 nhóm Mông Dao, Ka Đai, Tạng Miến hiện nay đều cư trú tại các tỉnh như:

  • Hà Giang
  • Lạng Sơn
  • Cao Bằng
  • Thái Nguyên
  • Tuyên Quang
  • Lào Cai
  • Sơn La
  • Lai Châu.

Làng bản của họ ở lưng chừng núi. Trái ngược với các dân tộc như: Cống, Dao, La Chí…. Thì họ lại xây dựng làng ven các con sông suối.

Nhóm ngôn ngữ Môn Khơ Me

Nhóm ngôn ngữ Môn Khơ Me gồm 21 dân tộc:

  • Dân tộc Brâu
  • Dân tộc Ba Na
  • Dân tộc Cơ Ho
  • Dân tộc Bru – Vân Kiều
  • Dân tộc Chơ Ro
  • Dân tộc Co
  • Dân tộc Cơ Tu
  • Dân tộc Giẻ Triêng
  • Dân tộc H’rê
  • Dân tộc Kháng
  • Dân tộc Mảng
  • Dân tộc Khơ Mú
  • Dân tộc Khơ Me
  • Dân tộc Xinh Mun
  • Dân tộc M’nông
  • Dân tộc Rơ Măm
  • Dân tộc Ơ Đu
  • Dân tộc Mạ
  • Dân tộc Tà ôi
  • Dân tộc Xơ Đăng
  • Dân tộc Xtiêng

Cuộc sống sinh hoạt của các đồng bào thuộc nhóm này chủ yếu là canh tác nương rẫy theo phương pháp chọc lỗ tra hạt. Một trong những nét độc đáo của đồng bào nơi đây là kiến trúc nhà rông, nhà dài ở Tây Nguyên và chùa Khmer… Họ sống bằng nghề thủ công đan lát và lễ hội văn hóa cộng đồng.

Nhóm ngôn ngữ Nam Đảo

Nhóm ngôn ngữ Nam Đảo gồm 5 dân tộc:

  • Dân tộc Gia Rai
  • Dân tộc Raglai
  • Dân tộc Ê Đê
  • Dân tộc Chăm
  • Dân tộc Chu Ru.

Đồng bào nhóm này tập trung tại các cao nguyên đất đỏ Tây nguyên và dải dất dọc ven biển miền Trung. Họ sống bằng nghề làm gốm, đan lát … văn hóa đậm chất tính mẫu hệ.

Nhóm ngôn ngữ Hán

Nhóm ngôn ngữ Hán gồm 3 dân tộc:

  • Dân tộc Ngái
  • Dân tộc Sán Dìu
  • Dân tộc Hoa.

Đồng bào sinh sống rải rác khắp 3 miền Bắc, Trung, Nam. Văn hóa người Hán mang đậm tính chất phụ hệ.

Việt Nam có 54 dân tộc đều là anh em một nhà cùng nhau đánh đuổi giặc ngoại xâm để có được đất nước hòa bình như ngày hôm nay. Qua bài viết thống kê Việt Nam có bao nhiêu dân tộc anh em hy vọng sẽ là những thông tin hữu ích tới quý độc giả.

Bạn có biết: Việt Nam có bao nhiêu quân khu?

Trong quá trình tìm hiểu về Quân đội Việt Nam chắc hẳn bạn sẽ thắc mắc Việt Nam có bao nhiêu quân khu? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu vấn đề này qua bài viết dưới đây các bạn nhé!

Việt Nam có bao nhiêu quân khu?

Trước tiên bạn cần tìm hiểu về khái niệm quân khu là gì? Quân khu chính là liên binh đoàn lãnh thổ Việt Nam trên một hướng chiến lược bao gồm các tỉnh và thành phố với nhau có liên quan về quân sự. Lực lượng quân khu bao gồm:

  • Một số binh đoàn
  • Binh đội trực thuộc
  • Các đơn vị bộ đội địa phương
  • Dân quân tự vệ thuộc các tỉnh và thành phố trong địa bàn Quân khu
Việt Nam có bao nhiêu quân khu?

Tất cả các lực lượng quân sự này có chức năng cơ bản là tác chiến và bảo vệ lãnh thổ quân khu đồng thời xây dựng cũng như củng cố nền quốc phòng toàn dân tại địa phương đó.

Tại Việt Nam, có 7 quân khu nằm từ Bắc vào Nam. Đó chính là các quân khu 1,2,3,4,5,7,9. Mỗi quân khu có nhiệm vụ chức năng riêng tuy nhiên nhiệm vụ chính vẫn là có trách nhiệm bảo vệ một lãnh thổ nhất định trong một quốc gia. Chúng ta cùng điểm qua nhiệm vụ chức năng của từng quân khu các bạn nhé.

Các quân khu trên lãnh thổ Việt Nam

Quân khu 1 – Quân khu Thái Nguyên

Đây là đơn vị quân sự cấp quân khu trực thuộc Bộ Quốc Phòng có trụ sở tại Xã Hóa Thượng – Huyện Đồng Hỷ – Tỉnh Thái Nguyên. Quân khu 1 có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng cũng như quản lý và chỉ huy quân đội chiến đấu chống giặc ngoại xâm. 6 tỉnh phía Bắc Việt Nam bao gồm:

  • Lạng Sơn
  • Cao Bằng
  • Bắc Giang
  • Bắc Kạn
  • Bắc Ninh
  • Thái Nguyên.

Đây là 6 tỉnh được quân khu 1 có nhiệm vụ bảo vệ, nằm tại vị trí chính trí chiến lược quan trọng quân khu 1 cần được xây dựng quản lý và chỉ huy lực lượng vũ trang 3 thứ quân. Đặc biệt thường xuyên nâng cao tinh thần cảnh giác cách mạng và chú trọng nâng cao chất lượng huấn luyện.

Quân khu 2 – Quân khu Việt Trì

Một trong những 7 quân khu có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng và quản lý chỉ huy lực lượng vũ trang 3 thứ quân tại các tỉnh phía Tây Miền Bắc cụ thể:

  • Hà Giang
  • Lào Cai
  • Lai Châu
  • Tuyên Quang
  • Yên Bái
  • Điện Biên
  • Phú Thọ
  • Sơn La
  • Vĩnh Phúc

Có trụ sở tại Bộ tư lệnh Thành Phố Việt Trì – Tỉnh Phú Thọ.

Quân khu 3 – Quân khu Hải Phòng

Đây là quân khu có chức năng nhiệm vụ tổ chức, xây dựng quản lý và chỉ huy lực lượng vũ trang 3 thứ quân tại các tỉnh:

  • Quảng Ninh
  • Hải Phòng
  • Hải Dương
  • Hưng Yên
  • Thái Bình
  • Nam Định
  • Hà Nam
  • Hòa Bình
  • Ninh Bình
Bộ tư lệnh quân khu 3

Bộ Tư lệnh chính ủy đầu tiên tại Quân khu 3 là các đồng chí Hoàng Sâm, Trần Độ…

Quân khu 4 – Quân khu Vinh

Có nhiệm vụ chỉ huy, quản lý cũng như tổ chức lực lượng vũ trang quân khu chiến đấu bảo vệ vùng Bắc Trung Bộ Việt Nam. Quân khu 4 bao gồm các tỉnh:

  • Thanh Hoá
  • Nghệ An
  • Hà Tĩnh
  • Quảng Bình
  • Quảng Trị
  • Thừa Thiên – Huế

Quân khu 5 – Quân khu Đà Nẵng

Đây là quân khu có chức năng và nhiệm vụ xây dựng cũng như quản lý chỉ huy quân đội chiến đấu bảo vệ vùng phía Nam Trung Bộ Việt Nam bao gồm các tỉnh:

  • Tây Nguyên
  • Các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ

Quân khu 6 trước ở Nam Trung Bộ Việt Nam

Hiện nay quân khu 6 được gộp vào quân khu 5. Địa bàn Quân khu 5 bắt đầu từ đèo Hải Vân đến cực nam tỉnh Ninh Thuận, gồm 11 tỉnh thành phố:

  • Đà Nẵng
  • Quảng Nam
  • Quảng Ngãi
  • Bình Định
  • Phú Yên
  • Khánh Hoà
  • Ninh Thuận
  • Kon Tum
  • Gia Lai
  • Đắc Lắk
  • Đắc Nông

Quân khu 7 – Quân khu Gia Định

Địa bàn của Quân khu 7 bao gồm:

  • Thành Phố Hồ Chí Minh
  • Bà Rịa – Vũng Tàu
  • Bình Dương
  • Bình Phước
  • Bình Thuận
  • Đồng Nai
  • Lâm Đồng
  • Long An
  • Tây Ninh

Quân khu 9 – Quân khu Tây Đô

Hiện nay quân khu 8 được gộp vào quân khu 9 trực thuộc Bộ Quốc Phòng Việt Nam. Đây là một trong những quân khu có nhiệm vụ quản lý, tổ chức và xây dựng chỉ huy quân đội chiến đấu bảo vệ vùng đồng bằng Sông Cửu Long của Việt Nam.
Bộ đội có nhiệm vụ bảo vệ Tổ Quốc

Quân khu 9 có 12 tỉnh và thành phố bao gồm:

  • Tiền Giang
  • Bến Tre
  • Đồng Tháp
  • Vĩnh Long
  • Trà Vinh
  • Hậu Giang
  • Sóc Trăng
  • Bạc Liêu
  • Cà Mau
  • An Giang
  • Kiên Giang
  • Thành phố Cần Thơ ( vùng Tây Nam Bộ )

Qua bài viết trên bạn đã có câu trả lời cho câu hỏi Việt Nam có bao nhiêu quân khu rồi chứ? Các tỉnh thành và quân khu của Việt Nam đều có nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Truy cập và theo dõi website thethresher.com của chúng tôi để cập nhật các thông tin và bài viết nhanh nhất nhé!

Việt Nam có bao nhiêu họ? Họ hiếm ở Việt Nam là họ nào?

Việt Nam có 54 dân tộc anh em cùng sinh sống trên dải đất hình chữ S. Với số lượng dân tộc nhiều như vậy thì Việt Nam có bao nhiêu họ? Dòng họ nào chiếm tỷ lệ cao? Dòng họ nào hiếm? Hãy cùng thethresher.com tìm hiểu nhé!

I. Họ là gì?

  • Mỗi đứa trẻ sinh ra đều có họ và tên. Tùy theo từng khu vực, từng quốc gia, từng vùng lãnh thổ khác nhau mà sẽ có những cách đặt tên khác nhau. Ví dụ ở Châu Âu, họ sẽ đứng trước họ, nhưng ở Châu Á thì ngược lại.
  • Ở nước ta, họ và tên của mỗi người sẽ có cấu trúc như sau: Họ + tên đệm + tên chính. Ví dụ: Nguyễn Mai Anh, Nguyễn Văn Chương, Trương Thị Hà My, Ngô Viết Trường,… Vì vậy, có thể hiểu họ là một bộ phận chính trong cấu trúc họ tên của một người. Nó cho biết cá nhân sẽ thuộc về gia đình nào.
  • Ý nghĩa của họ nhỏ hơn nhiều so với ý nghĩa của tổ tiên gia đình. Tổ tiên trong gia đình là những người có cùng “tổ tiên” và có chung huyết thống.

II. Việt Nam có bao nhiêu họ?

Việt Nam có khoảng 1023 họ
  • Việt Nam thuộc khu vực Đông Nam Á, nhưng nằm trong khu vực văn hóa Đông Á và chịu ảnh hưởng sâu sắc của văn hóa Trung Hoa. Vì vậy, họ của Việt Nam cũng chịu ảnh hưởng một phần của họ Trung Quốc, nhưng họ của chúng ta không nhiều như ở Trung Quốc.
  • Họ Việt Nam bao gồm họ của người Kinh và các dân tộc thiểu số khác sống ở Việt Nam. Hầu hết các dòng họ lớn ở Việt Nam đều có triều đại trong lịch sử đất nước.
  • Theo sự phát triển của lịch sử, số lượng họ ở Việt Nam cũng có sự thay đổi ở mức độ nhất định. Theo thống kê mới nhất trong cuốn “Họ và tên người Việt Nam”, chúng ta có khoảng 1023 họ. Trong số đó, họ của người Kinh chiếm số lượng khoảng 300 họ. Phần còn lại sẽ là họ của các dân tộc thiểu số và một số họ hiếm khác có nguồn gốc của Trung Quốc.

III. Các nhóm họ của Việt Nam

Tỷ lệ các họ ở Việt Nam

1. Các họ phổ biến

STT HỌ TỶ LỆ
1 Nguyễn 38,4%
2 Trần 12,1%
3 10,3%
4 Phạm 6,7%
5 Hoàng/ Huỳnh 5,1%
6 Phan 4,5%
7 Vũ/ Võ 4%
8 Đặng 2,1%
9 Bùi 2%
10 Đỗ 1,4%
11 Hồ 1,3%
12 Ngô 1,3%
13 Dương 1%
14 0,5%

2. Họ người Thái ở Việt Nam

  • Theo điều tra dân số năm 2009, người Thái là dân tộc lớn thứ ba trong số 54 dân tộc của Việt Nam. Vì vậy, số lượng họ của tộc người này không hề ít. Họ Thái ở Việt Nam có tổng cộng 11 họ gốc: Lò, Nông, Lương, Ngân, Quang, Lâm, Tống, Lự, Ca, Me, và Lào. Tuy nhiên, ngày nay họ của người Việt Nam ở Thái Lan đã tăng lên rất nhiều, bao gồm: Bắc, Xin, Be, Sa, Bua, Leo, Mang, Loc, Ly, Tay, Tu, Kham, Hoang, Chieu, Sam, Nho, La. Nậm, Lót, Panh, Lự, Phà, Luộc, Ngu, Tao, Phia…
  • Ngoài ra, còn có nhiều gia đình quý tộc tù đất từ ​​bao đời nay ở vùng biên giới Tây Bắc Việt Nam như: Hà, Cầm, Đèo, Lò, Xa, Bạc… Từ thời Lê Sử đến nhà Nguyễn, các triều đại phong kiến ​​đã phong cho họ Xa thế tập phụ đạo ở khu vực Châu Mộc, Đà Bắc, Mã nam. Họ Hà thế tập phụ đạo ở các khu vực Mai Châu. Họ Cầm ở các khu vực như: Tuần giáo, Mai Sơn, Phù Yên, Sơn La. Họ Bạc ở Thuận Châu. Họ Đèo ở các khu vực như: Chiêu Tấn, Lai Châu, Quỳnh Nhai, Luân Châu,…

3. Họ hiếm ở Việt Nam

Bảng các họ hiếm ở Việt Nam

IV. Các họ Trung Quốc ở Việt Nam

  • Nói cách khác, họ của người Việt có nguồn gốc từ Trung Quốc. Như chúng ta đã biết, Việt Nam là một quốc gia gần gũi với Trung Quốc nên trước đây tỷ lệ người Trung Quốc nhập cư vào Việt Nam rất cao. Hơn nữa, về mặt lịch sử, chúng ta đã phải chịu hơn 1.000 năm đô hộ của phong kiến ​​phương Bắc (Trung Quốc ngày nay), nên không có gì ngạc nhiên khi họ Trung Quốc xuất hiện trong danh sách họ Việt Nam.
  • Chúng ta có thể kể đến một số họ Việt Nam từ Trung Quốc như: Vương, Tống, Trương, Hoàng, Ngô, Lưu, Đường, Tá, Hồ, Lương, Lý, Phổ, Mạc, Đàm, Đào… và nhiều họ hơn nữa.

V. Nguồn gốc các họ ở Việt Nam

  • Một số chuyên gia cho rằng họ của người Việt Nam xuất hiện vào khoảng năm 2592 trước Công nguyên. Đây là lúc The Fuxi King (Trung Quốc) yêu cầu mọi người phải có họ. Những người cùng họ 3 đời không được lấy nhau. Do Việt Nam gần biên giới và chịu ảnh hưởng của văn hóa Trung Hoa nên dần dần chúng ta có họ. C
  • ác quan điểm khác cho rằng nguồn gốc họ Việt Nam có từ thời vua Hùng, do chính vua An Dương Vương đặt. Nhưng một số chuyên gia cho rằng, quan điểm này không đúng, vì thời đó Việt Nam vẫn còn dòng họ mẫu hệ, chưa có họ.
  • Cũng có quan điểm cho rằng họ Việt Nam xuất hiện từ đầu Công nguyên. Khi xã hội Việt Nam phát triển ngày càng nhiều Việc kết hôn giữa Trung Quốc và Việt Nam chúng ta sẽ có tên gọi rõ ràng.

Hy vọng với những thông tin mà chúng tôi chia sẻ đã giúp bạn giải đáp thắc mắc Việt Nam có bao nhiêu họ. Tiếp tục đồng hành cùng trang web để tìm đọc nhiều bài viết thú vị khác nhé!

Quân đội Việt Nam có mấy quân khu?

Việt Nam có mấy quân khu? Đây là thắc mắc của nhiều người khi tìm hiểu về Quân đội nhân dân Việt Nam. Sau đây bài viết sẽ cung cấp đến cho bạn đọc những thông tin về các quân khu Việt Nam.

I. Việt Nam có mấy quân khu?

Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay có 7 quân khu từ Bắc vào Nam
  • Quân khu là một liên minh lãnh thổ có định hướng chiến lược của một số tỉnh và thành phố có liên quan đến nhau về mặt quân sự. Về sức mạnh quân số, thường có một số trung đoàn, đơn vị trực thuộc, đơn vị quân sự địa phương và dân quân tự vệ ở các tỉnh, thành phố trong quân khu. Chức năng cơ bản của quân khu là phòng thủ lãnh thổ quân khu và xây dựng, củng cố quốc phòng địa phương.
  • Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay có 7 quân khu từ Bắc vào Nam. Đó là các quân khu 1, 2, 3, 4, 5, 7, 9. Mỗi quân khu là một tổ chức trong quân đội có nhiệm vụ bảo vệ một vùng lãnh thổ cụ thể của một quốc gia.
  • Ngoài các quân khu nêu trên còn có Bộ Tư lệnh Thủ đô có chức năng tham mưu cho Đảng Cộng sản Việt Nam và Chính phủ Hà Nội thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa phương…

II. Các quân khu của Quân đội nhân dân Việt Nam

Vị trí địa lý các quân khu trên bản đồ Việt Nam

1. Quân khu 1 – Quân khu Thái Nguyên

  • Trụ sở của Quân khu 1 đặt tại thị xã Hóa Thượng, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. Là đơn vị quân sự cấp quân khu, trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam, có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và chỉ đạo bộ đội chống giặc ngoại xâm, bảo vệ sáu tỉnh miền Bắc Việt Nam (Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc Giang, Bắc Kạn, Bắc Ninh và Thái Nguyên).
  • Quân khu 1 có vị trí chiến lược địa chính trị đặc biệt quan trọng trong bố cục chung của cả nước trên các lĩnh vực kinh tế – xã hội, quốc phòng an ninh, ngoại giao, đảm nhận nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và chỉ huy các lực lượng vũ trang. Các đơn vị của ba thứ quân thường xuyên nêu cao tinh thần cảnh giác cách mạng, chú trọng nâng cao chất lượng huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu của lực lượng vũ trang ba thứ quân, xây dựng thế trận chiến tranh nhân dân vững chắc. Tích cực tham gia công tác cứu hộ, giúp đỡ nhân dân khắc phục hậu quả thiên tai, góp phần bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Tư lệnh kiêm chính ủy đầu tiên của Quân khu 1 là đồng chí Đàm Quang Trung.

2. Quân khu 2- Quân khu Việt Trì

  • Quân khu 2 trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong bảy quân khu của Quân đội nhân dân Việt Nam, có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và chỉ huy các lực lượng vũ trang ba thứ quân chiến đấu bảo vệ chín tỉnh về phía tây bắc là Hà Giang, Lào Cai, Lai Châu, Tuyên Quang, Yên Bái, Điện Biên, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Sơn La.
  • Quân khu 2 đóng tại thành phố Việt Trì – tỉnh Phú Thọ, có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và chỉ đạo các cơ sở, đơn vị trực thuộc. Tư lệnh và chính ủy đầu tiên của Quân khu 2 là các đồng chí Bằng Giang, Bùi Quang Tạo.

3. Quân khu 3 – Quân khu Hải Phòng

  • Quân khu 3 là một trong bảy quân khu của Quân đội nhân dân Việt Nam, có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và chỉ đạo lực lượng vũ trang ba thứ quân chiến đấu bảo vệ tỉnh Quảng Ninh, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên, Thái Bình, Nam Định, Hà Nam, Hòa Bình, Ninh Bình. Có 94 huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gồm 4 huyện đảo, 3 huyện, thành phố biên giới), 1821 cộng đồng dân cư, thị trấn (gồm 30 xã đảo và 16 xã biên giới); diện tích tự nhiên của quân khu 3 là 20.641 km vuông.
  • Quân khu 3 quản lý, chỉ đạo bộ đội địa phương tỉnh, huyện và dân quân, tự vệ trong các quân khu bảo vệ các tỉnh đồng bằng sông Hồng. Tư lệnh và chính ủy đầu tiên của Quân khu 3 là các đồng chí Hoàng Sâm, Trần Độ.

4. Quân khu 4 – Quân khu Vinh

  • Quân khu 4 trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam, có vị trí chiến lược trong Chiến tranh nhân dân Việt Nam, có nhiệm vụ chỉ huy, quản lý và tổ chức các lực lượng vũ trang quân khu chiến đấu và bảo vệ địa bàn.
  • Địa bàn 4 quân khu có vị trí hết sức quan trọng, bao gồm các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên – Huế. Các tư lệnh và chính ủy đầu tiên của Quân khu 4 là các đồng chí Nguyễn Đôn, Chu Huy Mân.

5. Quân khu 5 – Quân khu Đà Nẵng

Quân khu 5 trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam
  • Quân khu 5 trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam, hiện được giao nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và chỉ đạo các lực lượng chiến đấu bảo vệ nam Trung bộ, bao gồm Tây Nguyên và các tỉnh ven biển Trung và Nam Trung Quốc. Quân khu 6 ở Nam Trung bộ Việt Nam được sáp nhập vào Quân khu 5.
  • Địa bàn quân khu 5 từ đèo Hải Vân đến điểm cực nam của tỉnh Ninh Thuận và gồm 11 tỉnh, thành phố: Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà, Ninh Thuận, Kon Tum, Gia Lai, Đắc Lắc và Đắc Nông.
  • Tổ chức hiện có chỉ huy trưởng, chỉ huy phó; chính ủy, phó chính ủy; và các cơ quan chức năng về tham mưu, chính trị, hậu cần, kỹ thuật, các sư đoàn, trung đoàn chủ lực, các đơn vị trực thuộc.

6. Quân khu 7 – Quân khu Gia Định

  • Quân khu 7 trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong 7 quân khu của Quân đội nhân dân Việt Nam, hiện có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và chỉ đạo bộ đội chiến đấu bảo vệ miền Đông Nam bộ.
  • Địa bàn Quân khu 7 gồm Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh: Bà Rịa -Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước, Bình Thuận, Đồng Nai, Lâm Đồng, Long An, Tây Ninh.
  • LLVT Quân khu 7 luôn quan tâm quán triệt sâu sắc các chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước, các chỉ thị, nghị quyết của Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng, vận dụng linh hoạt các đường lối đổi mới. Quân sự, ngoại giao thống nhất ý chí và hành động, khắc phục khó khăn, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ.

7. Quân khu 9 – Quân khu Tây Đô

  • Quân khu 9 trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong bảy quân khu của Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay, có nhiệm vụ quản lý, tổ chức, xây dựng và chỉ đạo bộ đội chiến đấu. Bảo vệ đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam. Tư lệnh kiêm Chính ủy đầu tiên của Quân khu 9 là các đồng chí Nguyễn Thành Thơ và Nguyễn Văn Bé.
  • Đến nay, có 12 tỉnh, thành phố trực thuộc Quân khu 9 ( riêng Cần Thơ là thành phố trực thuộc trung ương), đó là Tiền Giang, Bến Tre, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Trà Vinh, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, An Giang, Kiên Giang và thành phố Cần Thơ – nghĩa là vùng Tây Nam Bộ.

Với những thông tin mà thethresher.com cung cấp trong bài viết trên hy vọng đã giúp bạn giải đáp được thắc mắc Việt Nam có mấy quan khu nhé!